Tiêu chuẩn du lịch cộng đồng – kim chỉ nam cho việc chuẩn hóa hoạt động du lịch cộng đồng

31/10/2022 2214 0
Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 13259:2020) về du lịch cộng đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ biên soạn và ban hành theo đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong đó quy định những yêu cầu cơ bản về chất lượng dịch vụ và các sản phẩm du lịch cộng đồng do các bên liên quan cung cấp. TCVN 13259:2020 trong lĩnh vực “Du lịch cộng đồng – Yêu cầu về chất lượng dịch vụ” (tên tiếng Anh: Community based tourims – Requirements for service quality). Đây là cơ sở quan trọng cho các địa phương, các tổ chức cá nhân căn cứ vào đó để áp dụng trong thực tiễn về định hướng, qui hoạch, xây dựng và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm du lịch cộng đồng.

Là một tỉnh nông nghiệp, với gần 70% dân số sinh sống ở nông thôn. Điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ, nước ngọt quanh năm; Nền nông nghiệp phong phú với nhiều sản vật nổi tiếng, đặc biệt là hoa, trái cây, thuỷ sản. Nông dân Đồng Tháp cần cù, sáng tạo, hồn hậu và mến khách, các giá trị về lịch sử, văn hóa bản địa, ẩm thực đặc trưng Nam Bộ,... là những lợi thế để Đồng Tháp phát triển loại hình du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp. Du lịch nông nghiệp tại Đồng Tháp được xác định là chiến lược, trụ cột, căn bản, toàn diện, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Kết luận 249-KL/TU ngày 01/12//2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Khoá XI nêu rõ “Phát huy các nguồn tài nguyên văn hóa, du lịch của địa phương để khai thác chiều sâu, thế mạnh, phát triển mạnh du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với sản phẩm OCOP. Mở rộng không gian du lịch về nông thôn ở tất cả các huyện, thành phố. Đưa một số sản phẩm OCOP đặc sắc, đạt tiêu chuẩn cao (4 sao – 5 sao) vào khai thác du lịch. Xây dựng hệ sinh thái du lịch thông minh, đẩy mạnh khởi nghiệp trong lĩnh vực du lịch”.

Một góc hồ sen tại Khu di tích Gò Tháp

So với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, loại hình du lịch sinh thái nông nghiệp ở Đồng Tháp bắt đầu khá muộn, vào cuối năm 2016. Đến nay, trên địa bàn Đồng Tháp đã có 65 điểm tham quan du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng đi vào hoạt động phục vụ khách tham quan trải nghiệm khá hiệu quả (Trong đó có: 8 Homestay; 02 Farmstay, 55 điểm tham quan du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, trải nghiệm làng nghề), còn hơn 40 điểm du lịch cộng đồng đang tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất để có thể hoàn thành, đưa vào khai thác trong thời gian tới. Giai đoạn 2016 - 2021 các điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh đã tổ chức đón tiếp và phục vụ một số lượng lớn (trên 4 triệu) lượt khách, tổng doanh thu từ du lịch đạt trên 486 tỷ đồng.

Những năm qua, để hỗ trợ cho hoạt động du lịch cộng đồng, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã tham mưu nhiều Chương trình, Kế hoạch nhằm đưa hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp phát triển cả về chất lẫn về lượng. Kết quả bước đầu, Tỉnh đã có 9 điểm du lịch cấp tỉnh (được công nhận Điểm du lịch theo quy định của Luật Du lịch 2017) trong đó có 03 điểm du lịch cộng đồng đạt OCOP 3 sao; Xây dựng được 01 Làng du lịch cộng đồng.

Có 02 mô hình điển hình, hoạt động hiệu quả cần được nhân rộng. Thứ nhất, Mô hình Hội quán Cùng nhau làm du lịch tại thành phố Sa Đéc, mô hình ra đời gắn kết các thành viên cùng chung chí hướng, cùng nhau chia sẻ những kinh nghiệm, cách làm mới, sáng tạo trong phát triển du lịch gắn với sản xuất nông nghiệp.

Thời gian qua, Hội quán đã xây dựng và chào bán thành công được Combo sản phẩm chung của Làng hoa và liên kết với các điểm vườn cây ăn trái cho 2 doanh nghiệp lữ hành lớn là Việt Travel và Sài Gòn Tourist. Từ khi Hội quán ra đời, tốc độ phát triển của các điểm du lịch tăng lên nhiều, bởi vì qua Hội quán người ta chia sẻ được nhiều kinh nghiệm. Thứ nhất là kinh nghiệm về khâu quản trị, tạo ra một điểm du lịch thì quản trị nó như thế nào. Thứ hai, chia sẻ về khách hàng. Thứ ba chia sẻ về giá trị. Tức là mỗi điểm như vậy cố gắng tạo cho mình một giá trị, một thế mạnh riêng mà không bị trùng lặp với người khác. Điểm đặc trưng của Hội quán là mỗi thành viên là một bản sắc. Với phương châm “Cùng nhau xây dựng - Cùng nhau quản trị - Cùng nhau thụ hưởng”, từng thành viên trong Hội quán đều có sự tâm huyết, mong muốn phát triển theo hướng bền vững và khẳng định được thương hiệu du lịch của Tỉnh.

Mô hình thứ hai cũng tại thành phố Sa Đéc, đó là thành lập Hợp tác xã (HTX) sản xuất thương mại đầu tư phát triển dịch vụ du lịch Làng hoa Sa Đéc. Mục tiêu hoạt động của HTX là tổ chức sản xuất, kinh doanh các dịch vụ du lịch nhằm hỗ trợ các thành viên cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống. HTX cung cấp các dịch vụ tour, tuyến và nghiên cứu tìm kiếm thị trường, phát triển sản phẩm du lịch mới. Bên cạnh đó, hỗ trợ các thành viên phát triển du lịch kết hợp với sản xuất, kinh doanh hoa kiểng theo hướng bền vững…

Với vai trò quản lý nhà nước, thực hiện vai trò quản lý ngành và tham mưu hoạch định các cơ chế chính sách, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã tham mưu UBND Tỉnh trình Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết số 210/2018/NQ-HĐND Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Đây là Nghị quyết sửa đổi bổ sung của 02 Nghị quyết số 79/2016/NQ-HĐND Quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư, phát triển trong lĩnh vực du lịch và Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Quy định về việc hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn Tỉnh.

Qua gần 5 năm triển khai thực hiện, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã tiếp nhận 46 hồ sơ từ các huyện, thị xã, thành phố chuyển đến để thẩm định hồ sơ và chuyển cho Sở Tài chính thẩm định kinh phí, tham mưu UBND Tỉnh chi hỗ trợ chính sách đầu tư phát triển du lịch cho 45 cơ sở du lịch cộng đồng và 01 khách sạn 3 sao, với tổng kinh phí gần 18 tỷ đồng. Để tiếp nối Nghị quyết 210/2018/NQ-HĐND, vừa qua Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã tham mưu UBND Tỉnh trình Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 24/3/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2026.

Một góc Điểm du lịch Happyland Hùng Thy – Điểm OCOP 3 sao

Tuy du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã đạt được những kết quả rất khả quan, nhưng hiện nay việc phát triển du lịch cộng đồng vẫn còn tình trạng “mạnh ai nấy làm” thiếu sự đồng nhất và bộc lộ nhiều hạn chế như: Phần lớn các điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh về cơ bản sản phẩm chưa đạt hình thức và nội dung đặc trưng khác biệt; Thiếu nguồn nhân lực chủ yếu do gia đình tự làm, thiếu tính chuyên nghiệp; Chưa khai thác triệt để các giá trị cảnh quan, văn hóa truyền thống để mang đến những trải nghiệm về không gian sống và văn hóa vùng miền đặc trưng cho khách du lịch; Tính liên kết cộng đồng chưa chặt chẽ...

Chính vì vậy cần có bộ tiêu chí chung qui định về tiêu chuẩn đối với xây dựng, phát triển điểm, làng du lịch cộng đồng. Việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia qui định về du lịch cộng đồng, trong đó “Yêu cầu về chất lượng dịch vụ”; “Bảo vệ môi trường, vệ sinh, an ninh, phòng chống cháy nổ” và “Bộ quy tắc ứng xử dành cho các bên liên quan đến hoạt động du lịch cộng đồng” cũng là điều kiện tiên quyết để các điểm/hộ kinh doanh du lịch cộng đồng được hưởng chính sách hỗ trơ đầu tư phát triển du lịch theo Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 24/3/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2026.

Sau đây, xin giới thiệu tóm tắt một số Tiêu chuẩn và Quy tắc ứng xử dành cho cộng đồng:

I.Tiêu chuẩn dịch vụ du lịch công đồng

1. Dịch vụ hướng dẫn du lịch cộng đồng

*Yêu cầu năng lực và kinh nghiệm của người hướng dẫn du lịch cộng đồng

- Có kiến thức tốt về môi trường, địa lý, văn hóa, xã hội, lịch sử của địa phương.

- Có sức khỏe tốt và thể chất phù hợp với hoạt động hướng dẫn.

- Có kỹ năng giao tiếp tốt, chuyên nghiệp, thân thiện, tôn trọng và có trách nhiệm.

-Tuân thủ quy định và sự phân công của Ban quản lý du lịch cộng đồng (nếu có).

* Yêu cầu nội dung thông tin cung cấp cho khách du lịch

- Thông tin đầy đủ, chính xác về các đối tượng tham quan trên tuyến/hành trình của khách du lịch tại điểm du lịch cộng đồng và những điều cần lưu ý trong giao tiếp với cộng đồng địa phương để tránh các xung đột về văn hóa (nếu có).

- Thông tin hướng dẫn khách du lịch tuân thủ các qui định của pháp luật, nội qui của điểm du lịch cộng đồng về bảo tồn tự nhiên, bảo tồn văn hóa và bảo vệ môi trường.

- Thông tin chính xác, chân thực về truyền thống và nét đặc sắc văn hóa của địa phương, của cộng đồng dân cư tại điểm du lịch cộng đồng.

- Thông tin về điểm du lịch cộng đồng và các điểm tham quan cần được thống nhất, thể hiện thành các bản thuyết minh cung cấp cho người hướng dẫn du lịch cộng đồng và phổ biến cho cộng đồng.

2. Điểm thông tin du lịch cộng đồng

* Yêu cầu về vị trí, thiết kế, kiến trúc, trang thiết bị, tiện nghi

- Vị trí đảm bảo gần hoặc trong điểm du lịch cộng đồng.

- Dễ dàng nhận biết/tìm thấy với khách du lịch.

- Có trang thiết bị cơ bản để phục vụ các hoạt động của điểm thông tin du lịch cộng đồng.

- Xây dựng, thiết kế, trang trí hài hòa với môi trường và văn hóa cộng đồng

- Trưng bày, sắp xếp các hiện vật/thông tin làm nổi bật đặc trưng văn hóa cộng đồng.

- Có khả năng tiếp cận thuận tiện từ các trục đường chính và các điểm tham quan trong khu vực; có bãi đỗ xe

- Có không gian đảm bảo các cấu trúc cơ bản bao gồm: Lối vào/sảnh, quầy dịch vụ cung cấp thông tin, khu vực chờ phục vụ của khách, khu vực trưng bày hiện vật/thông tinkhu vực hành chính, nhà kho, nhà vệ sinh

- Đáp ứng khả năng tiếp cận cho mọi đối tượng khách du lịch, đặc biệt là người già/người khuyết tật

* Yêu cầu quản lý và vận hành của điểm thông tin du lịch

- Có người quản lý, vận hành điểm thông tin du lịch.

- Cung cấp đúng các thông tin về chất lượng và giá cả dịch vụ tại điểm du lịch cộng đồng.

- Sử dụng nguồn lao động tại địa phương.

- Thông báo với khách du lịch những quy định trong cách ứng xử, giao tiếp, hành vi và trách nhiệm với cộng đồng địa phương.

- Tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, khiếu nại của khách du lịch liên quan đến việc cung cấp thông tin về điểm du lịch cộng đồng cho khách.

- Thiết lập quan hệ chặt chẽ với cộng đồng địa phương và các cơ sở cung ứng dịch vụ.

- Có phương án giải quyết/phối hợp giải quyết các tình huống, vấn đề phát sinh cho khách du lịch.

- Nhân viên của điểm thông tin phải được tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về du lịch và các vấn đề liên quan đến du lịch cộng đồng.

3. Dịch vụ tham quan

* Yêu cầu đối với chương trình tham quan du lịch cộng đồng

- Đảm bảo các mục tiêu, hướng dẫn, quy định và quy tắc ứng xử của du lịch cộng đồng theo quy định trong Phụ lục A.

- Đảm bảo khách du lịch luôn tuân thủ các quy định của hoạt động du lịch cộng đồng.

- Có thông tin về hành trình, dịch vụ, giá cả, rõ ràng.

- Có dữ liệu về khách du lịch, bao gồm cả thời gian khởi hành và kết thúc.

- Có tính đến các rủi ro có thể xảy ra và có các biện pháp phòng ngừa cụ thể.

- Có nội dung/hoạt động nhằm thúc đẩy việc bảo vệ/bảo tồn văn hóa địa phương và môi trường tự nhiên.

- đầy đủ nội dung thuyết minh đúng về các điểm tham quan trong chương trình.

- Có các hoạt động trải nghiệm để khách du lịch được tham gia vào các hoạt động lao động/sinh hoạt thường ngày/hoạt động công ích của cộng đồng.

- Có nội dung/hoạt động mang tính giáo dục về thiên nhiên, văn hóa bản địa

- Có yêu cầu/khuyến khích khách du lịch đi bộ hoặc sử dụng các phương tiện thô sơ, truyền thống gắn với đặc trưng tại địa phương để tiếp cận các điểm tham quan

- Có phương án cung cấp dịch vụ phù hợp cho các thị trường khách chuyên biệt

* Tổ chức chương trình tham quan du lịch

- Thông báo cho khách du lịch các quy định của Ban quản lý du lịch cộng đồng.

- Đảm bảo khách du lịch được mua bảo hiểm du lịch theo đúng quy định.

- Đảm bảo khách du lịch được tham gia vào những hoạt động tại địa phương.

- Đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin thuyết minh về các điểm tham quan trong chương trình đã bán cho khách du lịch.

- Thực hiện chương trình đúng nội dung đã truyền thông/quảng cáo và cam kết với khách du lịch.

- Nhân viên điều hành và người hướng dẫn du lịch cộng đồng phải đảm bảo các điều kiện hành nghề và phải được tập huấn/bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ liên quan đến công việc điều hành, hướng dẫn khách du lịch.

- Phải đảm bảo quy mô nhóm khách du lịch phù hợp với sức chứa của điểm du lịch cộng đồng.

- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo không khí vui vẻ, thúc đẩy tương tác giữa cư dân địa phương và khách du lịch.

- Đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch cộng đồng tổ chức lấy ý kiến của khách du lịch để có các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại điểm, khu du lịch cộng đồng. Xem thêm Mẫu phiếu điều tra sự hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ tại điểm, khu du lịch cộng đồng tại Phụ  lục B.

4. Dịch vụ ăn uống

* Yêu cầu chất lượng về cung cấp dịch vụ ăn uống

- Hoạt động theo Bộ quy tắc ứng xử dành cho cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống du lịch cộng đồng (xem Phụ lục A).

- Cung cấp, dịch vụ ăn uống theo yêu cầu của khách du lịch/đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch cộng đồng.

- Nhân viên chế biến được đào tạo hoặc tập huấn bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật nấu ăn, pha chế.

- Thực đơn có niêm yết giá cả và được thể hiện bằng tiếng Việt và ít nhất bằng một ngoại ngữ, khuyến khích sử dụng tiếng Anh.

- Đảm bảo thực đơn của tất cả các bữa ăn đều có ít nhất một món ăn truyền thống địa phương và có món tráng miệng.

- Bữa ăn được cung cấp đúng thời gian thỏa thuận.

- Sử dụng thực phẩm an toàn và các nguyên vật liệu truyền thống của địa phương; không được phép sử dụng động vật hoang dã theo quy định hiện hành.

- Có các món ăn đáp ứng nhu cầu ăn kiêng, ăn chay của khách du lịch

- Có hoạt động cho khách du lịch trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và tham gia trải nghiệm chuẩn bị bữa ăn, học các kỹ thuật nấu ăn truyền thống

- Kiểm soát chất lượng dịch vụ ăn uống; có các hình thức để khách du lịch phản hồi ý kiến (xem thêm Phụ lục B).

- Yêu cầu quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm

- Tuân thủ các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.

- Thức ăn phục vụ khách du lịch phải được che đậy để tránh bụi và côn trùng.

- Khuyến khích sử dụng nguyên liệu tươi, sản vật địa phương trong chế biến thức ăn, đồ uống.

- Khu vực bảo quản, chế biến, ăn uống phải luôn được duy trì sạch sẽ và được cách ly khỏi khu vực nuôi động vật, khu vệ sinh; phải đảm bảo có đủ nước sạch và xà phòng/dung dịch vệ sinh để rửa tay cho nhân viên chế biến và cho khách du lịch.

- Dụng cụ chế biến, ăn uống phải được làm sạch trước và sau khi sử dụng.

- Nhân viên chế biến/phục vụ phải đảm bảo vệ sinh cá nhân thường xuyên trong quá trình làm việc.

- Sử dụng các sản phẩm từ vật liệu tự nhiên, phân hủy sinh học khi chứa đựng và đóng gói thực phẩm, thức ăn.

5. Dịch vụ lưu trú

- Tuân thủ theo Bộ quy tắc ứng xử dành cho sở cung cấp dịch vụ lưu trú theo quy định trong Phụ lục A.

- Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê đảm bảo yêu cầu theo TCVN 7800:2017.

- Cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú có kiến thức về môi trường văn hóa địa phương và kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững.

- Chủ nhà có hiểu biết về văn hóa truyền thống của địa phương.

6. Dịch vụ vui chơi, giải trí

* Yêu cầu đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí

-  Có đăng ký kinh doanh và đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định hiện hành.

- Có niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.

- Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, dễ nhận diện (đồng phục, bảng tên,…).

- Có địa điểm, cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện phù hợp với từng loại dịch vụ vui chơi giải trí.

- Sử dụng các nguyên vật liệu có sẵn tại địa phương để làm dụng cụ cho hoạt động vui chơi, giải trí.

- Có nhà vệ sinh thuận tiện, sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng.

- Đa dạng các phương thức thanh toán cho khách du lịch, khuyến khích chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt.

- Có nhân viên hướng dẫn từng loại dịch vụ vui chơi giải trí

- Cung cấp đầy đủ thông tin cho khách du lịch về nội quy, hoạt động đón tiếp, dịch vụ gửi đồ cá  nhân

- Khuyến khích thiết kế, bày trí không gian, vật dụng thể hiện đặc trưng văn hóa địa phương

- Khai thác các trò chơi dân gian truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa của cộng đồng, địa phương

* Yêu cầu về an toàn và chất lượng dịch vụ

- Có bộ dụng cụ sơ cứu và số điện thoại khẩn cấp tại quầy lễ tân.

- Nhân viên tuân thủ các kiến thức về quy định an toàn tại điểm kinh doanh dịch vụ du lịch.

- Có nhân viên cung cấp thông tin, hỗ trợ giải đáp các yêu cầu cho khách du lịch 24/24.

- Có bảng hiển thị hướng dẫn an toàn cụ thể đối với khách du lịch.

- Có bảng hướng dẫn xử lý tình huống nguy cấp.

- Có nhân viên phụ trách vấn đề an toàn khi cần thiết.

- Có nhân viên phụ trách an ninh tại điểm kinh doanh dịch vụ du lịch.

7. Hoạt động trình diễn văn hóa, nghệ thuật truyền thống tại cộng đồng

* Tổ chức hoạt động trình diễn văn hóa, nghệ thuật truyền thống tại cộng đồng

- Địa điểm trình diễn nằm trong khu vực của cộng đồng.

- Tiết mục trình diễn và thiết kế, trang trí sân khấu phù hợp với bản sắc văn hóa cộng đồng, địa phương.

- Sử dụng trang phục truyền thống dân tộc khi trình diễn.

- Kiểm soát thời gian tổ chức, tiếng ồn theo quy định hiện hành.

-Người trình diễn là thành viên cộng đồng, có kiến thức và kỹ năng trình thành thục, có khả năng thể hiện tiết mục bằng tiếng dân tộc của mình

- Đội ngũ tổ chức, biểu diễn có thái độ thân thiện, có kỹ năng giao tiếp đa văn hóa

- Người tổ chức phải có kiến thức chuyên sâu về bản sắc văn hóa cộng đồng, địa phương và chương trình nghệ thuật

- Người dẫn chương trình phải làm nổi bật được giá trị, ý nghĩa của hoạt động trình diễn

* Nội dung chương trình trình diễn văn hóa, nghệ thuật tại cộng đồng

- Phải làm nổi bật các giá trị đặc trưng, bản sắc văn hóa của cộng đồng, địa phương.

- Đảm bảo tính xác thực trong trình diễn các loại hình nghệ thuật truyền thống của cộng đồng.

- Kịch bản được xây dựng hợp lý, trọn vẹn.

- Có sự độc đáo, đặc sắc, hấp dẫn khách du lịch, tạo được ấn tượng tốt đẹp về con người và văn hóa cộng đồng.

- Ưu tiên việc trình diễn di sản văn hóa phi vật thể phản ánh bản sắc văn hóa của cộng đồng do chính cộng đồng sáng tạo gìn giữ.

8. Dịch vụ mua sắm sản phẩm địa phương

* Yêu cầu đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm sản phẩm địa phương

- Có đăng ký kinh doanh và đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định hiện hành (không áp dụng đối với các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp bán sản phẩm do mình làm ra).

- Bán các sản phẩm nguồn gốc xuất xứ, sản phẩm truyền thống tại địa phương.

- Có niêm yết giá trên mỗi sản phẩm và bán đúng giá niêm yết.

- Thời gian hoạt động phải phù hợp với thời gian sinh hoạt của cộng đồng và có tính đến thời gian hoạt động của khách du lịch.

- Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, dễ nhận diện (đồng phục, bảng tên,…) và có thể tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm.

- Thiết kế, bày trí không gian, sản phẩm sạch đẹp, ấn tượng, thể hiện nét đặc trưng văn hóa cộng  đồng.

- Có nhân viên biết ít nhất một ngoại ngữ là tiếng Anh để giao tiếp với khách hàng

- Đa dạng các phương thức thanh toán cho khách du lịch, khuyến khích chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt

* Yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm địa phương

Yêu cầu về chất lượng sản phẩm địa phương theo quy định hiện hành và ít nhất những nội dung sau:

- Thông tin rõ ràng về nguồn gốc, thành phần và chất lượng hàng hóa.

- Có hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản sản phẩm cụ thể.

- Mẫu mã các loại hàng hóa xuất xứ từ địa phương phải được thiết kế mạng đậm nét văn hóa bản địa. Khuyến khích các sản phẩm thủ công

- Khuyến khích sử dụng nguyên vật liệu nhân lực của địa phương để sản xuất hàng hóa

- Sản phẩm được bao gói, trưng bày và bảo quản sạch đẹp, phù hợp

- Hình thành thông điệp gây ấn tượng về việc thiết kế/chế biến/sáng tạo/thực hiện ra đặc sản bày  n.

II. Bộ quy tắc ứng xử dành cho cộng đồng địa phương 

– Lịch sự, nói lời hay, cử chỉ đẹp, thân thiện với khách du lịch.

– Nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ khách du lịch khi có yêu cầu.

– Xếp hàng theo thứ tự, không chen lấn xô đẩy khi sử dụng các dịch vụ hoặc tham gia các hoạt động tại nơi công cộng.

– Tôn trọng, giúp đỡ, ưu tiên, nhường đường cho khách du lịch.

– Sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp.

– Có ý thức, trách nhiệm bảo vệ cảnh quan và môi trường; giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng, hưởng ứng các phong trào xã hội về bảo vệ môi trường.

– Tuân thủ các quy định, bảng chỉ dẫn, biển báo tại các khu, điểm du lịch.

– Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của cộng đồng.

– Giữ thái độ nhã nhặn, lịch sự khi giải quyết sự cố đối với khách du lịch.

– Không “chèo kéo”, đeo bám khách du lịch.

– Không có lời nói, cử chỉ, hành vi thô tục, thiếu văn hóa, trêu chọc hay có hành động khiếm nhã với khách du lịch.

– Không có hành vi, cử chỉ kỳ thị, phân biệt đối xử với khách du lịch.

– Không tranh giành, gây gổ với khách du lịch.

– Không xả rác, khạc nhổ, đi vệ sinh bừa bãi, hút thuốc lá ở những nơi không được phép.

– Không khắc, vẽ lên tường, tượng, bia đá, cây xanh, công trình kiến trúc, hái hoa, bẻ cành, dẫm đạp lên bãi cỏ, trêu chọc vật nuôi tại các khu, điểm du lịch và nơi công cộng.

– Không bán cho khách du lịch sản phẩm từ động, thực vật hoang dã trong danh mục bị cấm.

– Cộng đồng địa phương cần có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ các giá trị văn hóa cộng đồng.

– Cộng đồng ngăn chặn các hành vi như: mua bán mại dâm, buôn bán ma túy và các chất gây nghiện khác, lao động trẻ em, buôn bán người.

– Cộng đồng ủng hộ các nguyên tắc bình đẳng giới và hòa nhập xã hội.

– Cộng đồng cam kết sử dụng các sản phẩm của địa phương.

– Cộng đồng luôn củng cố, nâng cao bản sắc và lòng tự hào về văn hóa địa phương.

– Cộng đồng tuân thủ những quy tắc, quy định và luật pháp bảo vệ văn hóa và di sản.

– Luôn tham gia các chương trình tập huấn về nâng cao nhận thức về môi trường, xử lý rác thải tại địa phương.

– Giới thiệu các thông tin về văn hóa địa phương cho khách du lịch.

– Đảm bảo thực hiện việc an toàn, an ninh cho khách du lịch khi tham quan cộng đồng.

– Luôn tham gia các chương trình tập huấn về nâng cao kỹ năng giao tiếp và giao tiếp đa văn hóa.

Các tổ chức, cá nhân tham khảo Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 13259:2020) về du lịch cộng đồng và Bộ quy tắc ứng xử dành cho cộng đồng địa phương (Quyết định số: 3941/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học công nghệ, ngày 31/12/2020 về việc công bố tiêu chuẩn quóc gia-TCVN 13259:2020) tại đây.

Khánh Vân

File đính kèm :

qd3941dlcd

Những bài viết liên quan

Lịch trình mẫu